Nguyên tử heli là gì? Các công bố khoa học về Nguyên tử heli

Nguyên tử heli là một nguyên tử của nguyên tố heli, có ký hiệu là He trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tố hóa học nhẹ nhất và cũng là nguyên tố một khí tự nhiê...

Nguyên tử heli là một nguyên tử của nguyên tố heli, có ký hiệu là He trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tố hóa học nhẹ nhất và cũng là nguyên tố một khí tự nhiên không màu, không mùi và không mùi. Nguyên tử heli không có điện tích điện cực và không có khối lượng nguyên tử đáng kể. Helium là nguyên tố phổ biến nhất trong không gian và được tìm thấy trong các sao, đặc biệt là trong môi trường mặt trời.

Cùng với đồng, kim loại này là nguyên tố tiến hóa nhất và được sản sinh từ tổ hợp hạt nhân sao trong quá trình tạo ra các nguyên tố nặng hơn. Trên Trái Đất, heli thường được tìm thấy như là một phần tử nhỏ trong các tầng khí quyển và nước ngầm. Nó được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng như là khí bơm lốp, pin, làm mát công nghiệp, và trong nghiên cứu khoa học.
Nguyên tử heli có cấu trúc mạng tinh thể đơn giản, khiến cho nó có tính chất vô định hình và tới quá trình bán dẫn nhiệt không thể giải thích theo mô hình hạt như những nguyên tử khác. Mỗi nguyên tử heli có 2 proton và 2 electron, do đó có số proton (Z) và số electron như nhau. Vì vậy, nguyên tử heli không có điện tích ròng.

Nguyên tử heli có khối lượng nguyên tử nhẹ nhất trong các nguyên tố với giá trị khoảng 4. Helium là nguyên tố không chát và không mùi, và nó có nhiệt độ sôi rất thấp (-268,93 °C). Vì tính ổn định của nó và khả năng truyền nhiệt tốt, helium được sử dụng rộng rãi để làm mát trong các ứng dụng công nghiệp và khoa học.

Helium được tạo ra tự nhiên từ quá trình hạt nhân của các sao, đặc biệt trong quá trình nổ supernova. Trên Trái Đất, helium được tìm thấy ở dạng khí nhỏ trong không khí và nước ngầm. Nó được chiết ra thông qua quá trình chiết suất từ khí đốt thiên nhiên và mỏ dầu khí tự nhiên.

Ngoài các ứng dụng làm mát và trong công nghiệp, helium còn được sử dụng trong các ứng dụng khác như khí bơm lốp xe và quả bóng bay, trạng thái lỏng của nó được sử dụng trong các hệ thống quang học và trong phòng nghiên cứu của vật lý hạt nhân. Helium cũng được sử dụng trong công nghiệp công nghiệp như gas giảm nhiệt trong hàn và xử lý kim loại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nguyên tử heli":

Phương pháp đại số cho nguyên tử heli
Hamiltonian của nguyên tử heli được biểu diễn dưới dạng đại số thông qua các toán tử sinh hủy lượng tử, cho phép ứng dụng phương pháp đại số để giải bài toán. Ở đây, bộ hàm cơ sở của bài toán được viết dưới dạng bộ hàm sóng của hai dao động tử điều hòa bốn chiều rất thuận tiện cho tính toán, đồng thời vẫn mang các đặc điểm của hàm sóng bài toán tương tác Coulomb. Bộ hàm này được dùng một cách hiệu quả để giải bài toán nguyên tử đang xét và mở rộng cho các hệ nguyên tử khác phức tạp hơn, ví dụ như bài toán nguyên tử heli trong từ trường. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman",serif;}
#phương pháp đại số #hệ nguyên tử ba chiều #toán tử sinh hủy #bộ hàm cơ sở
Phương pháp đại số cho nguyên tử heli hai chiều
Toán tử Hamilton cho nguyên tử heli hai chiều được biểu diễn thành công dưới dạng đại số thông qua các toán tử sinh hủy lượng tử, từ đây mở ra khả năng ứng dụng phương pháp đại số để giải bài toán. Cụ thể, bộ hàm cơ sở dưới dạng đại số được đưa ra trong bài báo dưới dạng bộ hàm sóng của dao động tử điều hòa rất thuận tiện cho các tính toán giải tích các yếu tố ma trận, đồng thời vẫn mang các đặc điểm của hàm sóng nguyên tử hydro; do đó,  có thể sử dụng hiệu quả cho việc giải bài toán đang xét và cả các bài toán nguyên tử hai chiều khác, ví dụ như exciton âm trong điện trường, từ trường.
#phương pháp đại số #hệ nguyên tử hai chiều #toán tử sinh hủy #bộ hàm cơ sở #exciton.
Quá trình ion hóa hai điện tử của nguyên tử heli bằng laser cường độ cao xung cực ngắn Double ionization of helium in ultrashort intense laser fields
Chúng tôi khảo sát quá trình ion hóa hai điện tử bằng phương pháp giải số phương trình Schrödinger phụ thuộc thời gian của nguyên tử heli trong trường laser. Kết quả cho thấy khi tăng dần độ dài xung, xác suất ion hóa hai điện tử của nguyên tử heli tăng dần và tiến tới giá trị bão hòa. Hơn nữa, khi cường độ của laser càng lớn thì xác suất ion hóa và tốc độ tăng của xác suất ion hóa hai điện tử của nguyên tử heli càng nhanh, điểm bão hòa của quá trình ion hóa càng lùi dần về các chu kì cuối của xung. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#nguyên tử heli #ion hóa hai điện tử #laser xung cực ngắn
Tán Xạ Compton Cộng Hưởng Của Photon Bởi Các Nguyên Tử Helium Trong Plasma Thiên Văn Lorentzian Dịch bởi AI
Few-Body Systems - Tập 57 - Trang 1139-1145 - 2016
Chúng tôi nghiên cứu các ảnh hưởng của plasma thiên văn Lorentzian đối với hiện tượng tán xạ Compton cộng hưởng của photon bởi các trạng thái cơ sở và trạng thái kích thích của helium. Các năng lượng của trạng thái bị ràng buộc-nâng cao trong môi trường plasma được xác định bằng cách sử dụng các hàm sóng mũ tương quan cao trong khuôn khổ phương pháp biến thiên Ritz. Các tiết diện tán xạ Compton cộng hưởng trong plasma Lorentzian giữa trạng thái $$\hbox {1s}^{2}{\,}^{1}\hbox {S}$$ và 1s2p $$^{1}\hbox {P}$$, 1s2s $$^{1}\hbox {S}$$ và 1s3p $$^{1}\hbox {P}$$, 1s3s $$^{1}\hbox {S}$$ và 1s3d $$^{1}\hbox {D}$$ được báo cáo dưới dạng hàm của chỉ số quang phổ và tham số plasma. Tính chất phi nhiệt của các plasma Lorentzian cho thấy những đặc điểm thú vị về các tiết diện tán xạ Compton cộng hưởng.
Văn hóa sơ cấp của khối u biểu mô tuyến ức ở người Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 56 - Trang 363-370 - 1988
Các văn hóa sơ cấp được giới thiệu như một phương pháp để phân tích miễn dịch tế bào và chức năng của các tế bào biểu mô (ECs) từ các khối u biểu mô tuyến ức ở người. Các tế bào biểu mô u ác tính được thu được sau khi tiêu hóa enzym các mô khối u bằng dispase. Các tế bào biểu mô này được giữ trong văn hóa lên đến 1,5 tháng. Trong khoảng thời gian này, một sự suy giảm dần trong tỷ lệ sinh sản của chúng đã được quan sát. Trong tất cả năm trường hợp được nghiên cứu, các tế bào biểu mô cho thấy sự đồng biểu hiện của keratin và các sợi trung gian vimentin trong ống nghiệm cũng như biểu hiện mạnh mẽ của các kháng nguyên phức hợp tương hợp mô chính (MHC)-class I và sự mất dần dần của các kháng nguyên MHC-class II. Các epitop thụ thể acetylcholine (AchR) đã được phát hiện bằng phương pháp miễn dịch mô học bằng cách sử dụng kháng thể đơn dòng (mAbs) đối với vị trí bào tương của chuỗi α trong AchR. Các epitop được tìm thấy trong ba trong số năm khối u tuyến ức ở trong cơ thể và với mức độ biến đổi ở cả năm trường hợp trong ống nghiệm.
#tế bào biểu mô #khối u tuyến ức #miễn dịch tế bào #kháng nguyên MHC #thụ thể acetylcholine
Helicobacter pylori và Axit Acetylsalicylic Tăng Cường Quá Trình Apoptosis Qua Đường Phân Tử Fas Trong Các Tế Bào Biểu Mô Dạ Dày Của Thỏ Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 47 - Trang 809-817 - 2002
Cơ chế gây ra sự apoptosis tế bào biểu mô dạ dày do cả H. pylori và NSAIDs vẫn chưa được làm rõ. Các tế bào biểu mô dạ dày bình thường được thu thập từ dạ dày thỏ đã được nuôi cấy với H. pylori sống và/hoặc axit acetylsalicylic trong 24 giờ như một mô hình in vitro cho tổn thương tế bào biểu mô dạ dày. Tỷ lệ biểu hiện kháng nguyên Fas trong các tế bào biểu mô dạ dày được đo bằng FACScan. Trong nhóm E, nơi mà sự nhiễm H. pylori của các tế bào biểu mô được theo sau bởi điều trị bằng NSAID, tỷ lệ biểu hiện kháng nguyên Fas cao hơn đáng kể so với tỷ lệ quan sát được sau điều trị bằng H. pylori hoặc NSAID một mình. Mặc dù việc điều trị bằng thuốc đơn độc không làm tăng đáng kể tỷ lệ biểu hiện Fas so với các tế bào đối chứng. Kết quả cho thấy H. pylori và NSAID gây tổn thương tế bào dạ dày với cơ chế apoptosis qua đường phân tử Fas một cách hiệp đồng và rằng hiệu ứng này đặc biệt mạnh mẽ khi điều trị bằng NSAID được thực hiện sau nhiễm H. pylori.
#Helicobacter pylori #Axit Acetylsalicylic #Apoptosis #Kháng nguyên Fas #Tế bào biểu mô dạ dày
Máy hình ảnh nguyên tử trung hòa IBEX-Hi của Khảo sát Biên giới Liên sao (IBEX) Dịch bởi AI
Space Science Reviews - Tập 146 - Trang 75-103 - 2009
Máy hình ảnh nguyên tử trung hòa IBEX-Hi thuộc sứ mệnh Khảo sát Biên giới Liên sao (IBEX) được thiết kế để đo lường các nguyên tử trung hòa năng lượng (ENA) có nguồn gốc từ vùng tương tác giữa heliosphere và môi trường liên sao cục bộ (LISM). Những ENA này là các ion plasma đã được nung nóng trong vùng tương tác và được trung hòa do quá trình trao đổi điện với các nguyên tử trung hòa lạnh của LISM chảy tự do qua vùng tương tác. IBEX-Hi là một máy hình ảnh ENA đơn pixel bao phủ dải phổ ENA từ 0.38 đến 6 keV và chia sẻ sự chồng chéo năng lượng đáng kể cũng như triết lý thiết kế tổng thể với cảm biến IBEX-Lo. Do dự đoán về sự lưu lượng thấp của các ENA này tại 1 AU, cảm biến này có yếu tố hình học lớn và tích hợp nhiều kỹ thuật để giảm thiểu tiếng ồn và độ nền. Cảm biến IBEX-Hi có trường quan sát (FOV) là 6.5°×6.5° FWHM, và một dải 6.5°×360° của bầu trời được hình ảnh hóa trong mỗi lần quay của vệ tinh. IBEX-Hi sử dụng một tấm foil carbon siêu mỏng để ion hóa các ENA nhằm đo lường năng lượng của chúng qua phân tích tĩnh điện kế tiếp. Một sơ đồ phát hiện đồng trùng hợp đa chiều sử dụng các bộ phát hiện điện tử kênh (CEM) cho phép phát hiện đáng tin cậy các ENA trong điều kiện có tiếng ồn lớn. Trong quá trình hoạt động bình thường, cảm biến này thực hiện sáu bước năng lượng mỗi 12 lần quay vệ tinh. Trong một quỹ đạo IBEX đơn khoảng 8 ngày, một dải 6.5°×360° của bầu trời được quan sát và việc điều chỉnh trục quay về phía Mặt Trời gần điểm gần nhất của mỗi quỹ đạo IBEX di chuyển kinh độ thiên cầu khoảng 8° mỗi quỹ đạo, do đó một bản đồ bầu trời hoàn chỉnh được thu thập sau mỗi sáu tháng. Những bản đồ toàn cầu này, bao trùm dải phổ của IBEX-Hi và kết hợp với các bản đồ IBEX-Lo ở năng lượng thấp hơn và có sự chồng chéo, sẽ trả lời các câu hỏi cơ bản về cấu trúc và động học của vùng tương tác giữa heliosphere và LISM.
#hình ảnh nguyên tử trung hòa #tương tác heliosphere #môi trường liên sao cục bộ #ENA #IBEX-Hi #cảm biến IBEX-Lo
Hằng số tỷ lệ trao đổi spin cho sự va chạm của các nguyên tử heli trạng thái metastable với các nguyên tử rubidi Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 34 - Trang 693-695 - 2008
Hằng số tỷ lệ trao đổi spin C\n se trong hệ He(23S1)-Rb(52S1/2) đã được đo lần đầu tiên trong các thí nghiệm về định hướng quang học của các nguyên tử heli metastable trong sự hiện diện của các nguyên tử rubidi. Trong khoảng nhiệt độ T = 293–348 K, giá trị này là C\n se = (1.8 ± 0.4) × 10−9 cm3 s−1. Hằng số tỷ lệ hóa ion, được đo đồng thời trong các va chạm của các hạt này, là C\n ci = (3.1 ± 0.6) × 10−9 cm3 s−1.
#heli #rubidi #tỷ lệ trao đổi spin #trạng thái metastable #hằng số hóa ion
Sự dịch chuyển áp suất của các đường cộng hưởng nguyên tử trong heli lỏng và rắn Dịch bởi AI
Zeitschrift für Physik B Condensed Matter - Tập 98 - Trang 371-376 - 1995
Chúng tôi chỉ ra rằng đối với các nguyên tử bị giữ lại trong ma trận heli lỏng, phổ kích thích và phát xạ có thể được mô tả định lượng bởi mô hình bọt, mô hình này coi ma trận như một môi trường liên tục không nén. So sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình này cũng áp dụng cho ma trận rắn. Mô hình chỉ hợp lệ trong trường hợp tương tác hấp dẫn giữa các nguyên tử He-Hê chiếm ưu thế so với phần tương tác hấp dẫn giữa nguyên tử ngoại và heli. Sự thất bại của mô hình trong trường hợp các nguyên tử Na được cấy ghép cũng được thảo luận.
#heli lỏng #ma trận #mô hình bọt #phổ kích thích #phổ phát xạ #nguyên tử Na #tương tác He-He #tương tác nguyên tử ngoại-heli.
Đặc tính quang của phóng điện thể tích ngang trong hỗn hợp heli-hydro clorua Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 51 Số 2 - Trang 281-282 - 2006
Đặc tính phát xạ của phóng điện thể tích ngang trong hỗn hợp He: HCl = 10: 1 ở áp suất tổng từ 1–8 kPa đã được nghiên cứu. Thể tích plasma là 18 × 2,2 × 1 cm3, khoảng cách giữa các điện cực là d=2,2 cm, và điện áp sạc của tụ điện lưu trữ chính là 5–10 kV. Các đặc tính phát xạ của phóng điện đã được nghiên cứu trong dải quang phổ từ 500–1000 nm. Loại phóng điện này có thể được sử dụng trong các phản ứng plasmaphân hủy khô theo xung. Mật độ các gốc clo nguyên tử trong plasma đã được tối ưu hóa dựa trên áp suất của hỗn hợp He-HCl công việc ban đầu thông qua việc đo cường độ bức xạ tương đối của đường quang phổ Cl 837(5)-nm. Mật độ của các gốc phân tử có thể được theo dõi gián tiếp bằng cách ghi lại bức xạ từ các sản phẩm phân hủy không chứa clo đã được kích thích của các phân tử HCl (đường Hα 656-nm).
#phóng điện thể tích ngang #hỗn hợp heli-hydro clorua #đặc tính phát xạ #plasma #gốc clo nguyên tử
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2